Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu: Thông tin quan trọng cần lưu ý

Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu: Thông tin quan trọng cần lưu ý
Ngày đăng: 20/08/2024

    Bạch hầu là một bệnh nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, làm ảnh hưởng chủ yếu đến mũi, vòm họng và thanh quản. Nhưng may mắn thay, việc tiêm phòng vắc-xin có thể giúp ngăn ngừa hiệu quả bệnh này. Hãy cùng tìm hiểu về vắc-xin phòng bệnh bạch hầu, lịch tiêm, các tác dụng phụ và lợi ích mà vắc-xin mang lại trong bài viết dưới đây.

    Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu
    Dấu hiệu nhận biết bệnh bạch hầu

    Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu là gì?

    Vào những năm 1890, bác sĩ người Đức Emil Von Behring đã phát triển một loại phương pháp trị liệu chống độc, không tiêu diệt được vi khuẩn bạch hầu mà vô hiệu hóa chất độc vi khuẩn này sản sinh trong cơ thể. Von Behring đã phát hiện ra bằng máu động vật chứa chất kháng độc tố bạch hầu và ông đã thu thập mẫu máu này, loại bỏ các tác nhân đông máu và tiêm vào bệnh nhân bị nhiễm bệnh bạch hầu.

    Vắc-xin phòng bệnh bạch hầu là một loại vắc-xin được phát triển để ngăn ngừa bệnh bạch hầu. Vắc-xin bạch hầu được sản xuất bằng cách điều chế độc tố vi khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) trong môi trường nuôi cấy, sau đó đã được xử lý bằng formaldehyde. Thường vắc xin bạch hầu còn được kết hợp với thành phần uốn ván.

    Vào năm 1985, Việt Nam đã chính thức đưa vắc xin bạch hầu vào chương trình Tiêm chủng mở rộng dành cho trẻ em.

    Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu

    Hiện nay, tại Việt Nam, có các loại vắc-xin sau có chứa thành phần bạch hầu:

    • Vắc xin DTP là ComBe Five và SII: có 5 thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà toàn tế bào, viêm gan siêu vi B và viêm phổi/viêm màng não/các bệnh do Haemophilus influenzae type b (Hib) gây ra. Vắc xin này là vắc xin trong chương trình tiêm chủng quốc gia và miễn phí cho trẻ nhỏ.
    • Adacel và Boostrix (Tdap): có 3 thành phần bạch hầu, uốn ván và ho gà vô bào.
    • Td (Tetanus, Diphtheria): có 2 thành phần bạch hầu và uốn ván.
    • Tetraxim: có 4 thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà vô bào và bại liệt.
    • Infanrix Hexa và Hexaxim: có 6 thành phần bạch hầu, uốn vánho gà vô bào, bại liệt, viêm gan siêu vi B và viêm phổi/viêm màng não/các bệnh do Haemophilus influenzae type b (Hib) gây ra.
    Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa phòng bệnh bạch hầu
    Vắc xin 6 trong 1 Infanrix Hexa phòng bệnh bạch hầu

    Trong các vắc xin trên, ComBe Five, SII là các vắc xin của chương trình Tiêm chủng mở rộng. Các vắc xin này được Chính phủ chi ngân sách mua để tiêm chủng miễn phí cho tất cả trẻ em trong độ tuổi quy định. Ngoài ra, vắc xin Td cũng được sử dụng cho người lớn trong những thời điểm dịch bệnh cần được không chế. Các vắc xin còn lại là vắc xin ngoài chương trình, phải trả phí khi tiêm chủng. 

    Lịch tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu thường được khuyến cáo như sau:

    • Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ: Vắc xin phòng bệnh bạch hầu nên được chủng ngừa cho trẻ em lúc 2, 3, 4 tháng tuổi, 15-18 tháng tuổi và 4-6 tuổi. Đối với trẻ ở độ tuổi học đường, cần được tiêm 1 mũi nhắc lại vào giai đoạn từ 9-15 tuổi để bổ sung kháng thể đã giảm sút sau mũi tiêm gần nhất trước đó.
    • Phụ nữ mang thai: Cần tiêm vắc xin phòng bạch hầu – uốn ván – ho gà ở tam cá nguyệt 2 hoặc tam cá nguyệt 3 của thai kỳ (từ 3 tháng giữa, khoảng từ 27 đến 36 tuần thai kỳ).
    • Người trưởng thành và người cao tuổi: Nên tiêm 3 mũi vắc xin có chứa thành phần bạch hầu – ho gà – uốn ván nếu trước đó chưa tiêm chủng hoặc tiêm nhắc mỗi 10 năm.
      • Mũi 1: lần đầu tiên tiêm
      • Mũi 2: cách mũi đầu tiên tối thiểu 1 tháng
      • Mũi 3: cách mũi thứ 2 tối thiểu 6 tháng
      • Sau đó, có tiêm nhắc lại mỗi 10 năm/ lần.

    Tác dụng phụ và phản ứng sau khi tiêm vắc-xin

    Hầu hết các tác dụng phụ sau khi tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu là nhẹ và tạm thời. Các tác dụng phụ phổ biến bao gồm:

    • Đau, đỏ và sưng tại chỗ tiêm.
    • Sốt nhẹ và mệt mỏi.
    • Trẻ em có thể quấy khóc.
    • Mất vị giác.
    • Buồn nôn, có thể nôn mửa.
    • Đau đầu và đau cơ.
    Trẻ có thể sốt nhẹ sau tiêm vắc-xin 
    Trẻ có thể sốt nhẹ sau tiêm vắc-xin

    Các tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể xảy ra nhưng rất hiếm, bao gồm:

    • Sốt cao trên 40,50C.
    • Trẻ khóc không ngừng trong 3 giờ trở lên.
    • Các cơn động kinh (co giật, co giật cơ hoặc nhìn chằm chằm).

    Nếu thấy các triệu chứng nghiêm trọng nêu trên kèm uống thuốc hạ sốt không thuyên giảm, cơ thể mệt mỏi, biếng ăn, cảm thấy khó thở, cơ thể tím tái, cần khẩn trương đưa trẻ hoặc người được tiêm chủng đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và xử trí kịp thời, tránh các tình huống xấu có thể xảy ra.

    Lợi ích của việc tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu

    Tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu mang lại nhiều lợi ích quan trọng:

    • Ngăn ngừa bệnh bạch hầu, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do vi khuẩn bạch hầu: Giúp bảo vệ bạn và cộng đồng khỏi bệnh bạch hầu nguy hiểm.
    • Người lớn tiêm vắc xin giúp giảm nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh (từ 0 – 3 tháng tuổi) chưa được chủng ngừa đầy đủ trong cùng một gia đình.
    • Giảm nguy cơ biến chứng: Ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng như viêm cơ tim, tổn thương thần kinh và suy hô hấp.
    • Bảo vệ người thân: Đặc biệt quan trọng đối với trẻ em, người già và những người có hệ miễn dịch yếu.
    • Đóng góp vào miễn dịch cộng đồng: Giúp ngăn chặn sự lây lan của bệnh trong cộng đồng.
    • Giảm các chi phí phát sinh khi mắc bệnh.

    Việc tiêm vắc-xin phòng bệnh bạch hầu là một biện pháp an toàn và hiệu quả để bảo vệ sức khỏe cá nhân và cộng đồng. Hãy tuân thủ lịch tiêm chủng và thông báo cho nhân viên y tế về bất kỳ phản ứng bất thường nào để đảm bảo an toàn tối đa.

    Xin lưu ý: Thông tin trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo. Độc giả vui lòng liên hệ với Bác sĩ, Dược sĩ hoặc chuyên viên y tế để được tư vấn cụ thể và chính xác nhất.

    Bài viết khác

      Cây sả chanh: Tác dụng thần kỳ trong các bài thuốc chữa bệnh

      Cây sả là một loại cây thân thảo, có hình dáng như cỏ. Cây sả mọc thành bụi, cao từ 0,8 – 1 mét. Lá cây có màu xanh lục, lá hẹp và dài giống lá lúa, lá cỏ tranh. Hai mặt lá sả giáp nhám. Cây sả có mùi hương đặc trưng, nhiều người cho rằng sả có mùi hương tựa như mùi chanh. Phần thân rễ của sả có màu trắng hoặc tím nhạt. Sả là một loại cây sống lâu năm, có rễ chùm.

      Bảng cân nặng thai nhi theo tuần: Bảng chuẩn WHO mới nhất 2024

      Việc biết được bảng cân nặng thai nhi chuẩn theo WHO là căn cứ để các bậc phụ huynh có thể theo dõi được sự phát triển của con một cách tốt hơn. Vậy nên, trong nội dung bài viết sau đây Pharmacity sẽ cung cấp thông tin về bảng tiêu chuẩn cân nặng thai nhi chi tiết để mọi người tham khảo.

      Bệnh bạch hầu: Nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa

      Bạch hầu là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính nguy hiểm bởi các tổn thương nghiêm trọng do ngoại độc tố của vi khuẩn bạch hầu gây ra. Đây là một căn bệnh lây lan nhanh chóng, đặc biệt trong môi trường thiếu vệ sinh và điều kiện sống chật chội. Hãy cùng tìm hiểu về nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh bạch hầu qua bài viết dưới đây.

    Zalo
    Hotline
    0